🌟 Bài 10 Tế Bào Nhân Thực Tiếp Theo
Giải Sinh lớp 10 Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo) Bài 1: Nêu cấu trúc và chức năng của khung xương tế - - Giới thiệu tin bài Giải Sinh lớp 10 Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo) hay nhất.
Bộ câu hỏi trắc nghiệm sinh học 10 kết nối tri thức với cuộc sống. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm bài 7: Tế bào nhân sơ. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng, tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ
Giải sinh lớp 10, Giải bài 10 sinh 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo), để học tốt sinh 10. Bài tập này sẽ giúp các em nắm vững được lý thuyết cũng như cách giải các bài tập của bài Luyện tập. Các bài giải được hướng dẫn đầy đủ, chi tiết và rõ ràng.
Trong bài học này các em tiếp tục tìm hiểu cấu trúc và chức năng còn lại của các bào quan trong tế bào nhân thực như: Khung xương tế bào, màng sinh chất, thành tế bào và chất nền ngoại bào, Các em tổng hợp và nắm được logic cấu trúc từ trong ra ngoài của tế bào nhân thực, thấy được mỗi thành phần chiếm
Giải sinh lớp 10, Giải bài 9 sinh 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo), để học tốt sinh 10. Bài tập này sẽ giúp các em nắm vững được lý thuyết cũng như cách giải các bài tập của bài Luyện tập. Các bài giải được hướng dẫn đầy đủ, chi tiết và rõ ràng.
11. Đông Tiền Hải Bài 9: Tế bào nhân thực Tiếp theo A. Mục tiêu: - Kiến thức: HS: + Mô tả đợc cấu trúc của ti thể, lục lạp, không bào. + Trình bày đợc chức năng của ti thể, lục lạp, không bào, lizôxôm
bài 10 :TẾ BÀO NHÂN THỰC (tiếp theo) KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO: Tế bào chất của tế bào nhân thực có cấu tạo gồm bào tương và các bào nhân thực. Tuy nhiên, khác với tế bào nhân sơ, bào tương ở tế bào nhân thực được "gia cố" bởi một hệ thống các vi ống, vi sợi và sợi trung gian=> Hệ thống này được gọi là khung xương tế bào.
Thời gian gần đây Báo Nhân Dân có nhiều tin bài phản ánh tình trạng hư hỏng nghiêm trọng trên các tuyến quốc lộ qua Phú Yên. Mặc dù, Khu quản lý đường bộ 3 và các đơn vị liên quan đã và đang triển khai khắc phục. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thiên tai, nhiều tuyến giao thông qua Phú Yên tiếp tục hư hỏng nặng.
Glicoprotein, nấm) chất vơ hữu - Xenlulozo (thành tế bào khác thực vật) -Bảo vệ tế bào - Xác định hình dạng tế bào -Giúp tế bào liên kết với tạo nên mô đònh -Giúp tế bào thu nhận thông tin 1 Câu khơng phải
Kaku5Ig. Để quá trình tiếp thu kiến thức mới trở nên dễ dàng và đạt hiệu quả nhất, trước khi bắt đầu bài học mới các em cần có sự chuẩn bị nhất định qua việc tổng hợp nội dung kiến thức lý thuyết trọng tâm, sử dụng những kiến thức hiện có trả lời câu hỏi liên quan. Dưới đây chúng tôi đã soạn sẵn Lời giải Sinh học 10 Bài 10 Tế bào nhân thực tiếp theo đầy đủ, giúp các em tiết kiệm thời gian. Nội dung chi tiết được chia sẻ dưới đây. Soạn Sinh 10 Bài 10 Tế bào nhân thực tiếp theo Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 10 trang 46 Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 10 trang 46 Tại sao khi ghép các mô cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận lại có thể nhận biết các cơ quan "lạ" và đào thải các cơ quan lạ đó? Lời giải Khi ghép các mô cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận lại có thể nhận biết các cơ quan "lạ" và đào thải các cơ quan lạ đó vì màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào lạ. Giải bài tập SGK Sinh học 10 Bài 10 Bài 1 trang 46 SGK Sinh học 10 Nêu cấu trúc và chức năng của khung xương tế bào. Lời giải + Cấu trúc khung xương tế bào được tạo thành từ các vi ống, vi sợi và sợi trung gian. + Chức năng - Là giá đỡ cơ học cho tế bào, tạo cho tế bào động vật có được hình dạng nhất định. - Là nơi neo đậu của các bào quan. - Giúp tế bào di chuyển. Bài 2 trang 46 SGK Sinh học 10 Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất. Lời giải + Cấu trúc Màng sinh chất có cấu trúc khảm động. - Lớp kép phôtpholipit có đuôi kị nước quay vào trong, đầu ưa nước quay ra ngoài. - Các prôtêin nằm ở rìa màng hoặc xuyên qua màng. - Côlestêrôn nằm khảm vào lớp kép để tăng độ vững chắc cho màng. - Các cấu trúc thêm glicôprôtêin, glicôlipit, cacbôhiđrat,… + Chức năng - Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc lớp phôtpholipit chỉ có những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ không phân cực đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào tế bào. - Các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tiếp nhận và trả lời kích thích từ môi trường. - Bảo vệ nhờ các glycôprôtêin giúp nhận biết các tế bào lạ không phải thuộc cùng 1 cơ thể. Bài 3 trang 46 SGK Sinh học 10 Phân biệt thành tế bào thực vật với thành tế bào của vi khuẩn và nấm. Lời giải Thành tế bào nằm bên ngoài màng sinh chất - Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu bằng xenlulozơ. - Thành tế bào vi khuẩn được cấu tạo từ peptiđôglican. - Thành tế bào ở nấm được cấu tạo chủ yếu từ kitin. Bài 4 trang 46 SGK Sinh học 10 Chất nền ngoại bào là gì? Nêu chức năng của chất nền ngoại bào. Lời giải + Bên ngoài tế bào người và động vật có 1 cấu trúc được gọi là chất nền ngoại bào. Chúng được cấu tạo chủ yếu từ các loại sợi glicôprôtêin prôtêin liên kết với cacbohiđrat kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau. + Chức năng - Giúp tế bào cùng loại liên kết với nhau tạo thành mô - Giúp tế bào thu nhận thông tin Lý thuyết Sinh 10 Bài 10 VIII. Khung xương tế bào - Là một hệ thống bao gồm các vi ống, vi sợi và sợi trung gian - Chức năng Nâng đỡ tế bào, giúp tế bào có hình dạng nhất định, là nơi neo đậu của các bào quan. IX. Cấu trúc bên ngoài màng sinh chất 1. Thành tế bào - Có ở tế bào thực vật, một số loại nấm. - Cấu tạo chủ yếu bằng xenlulozo, ở nấm là kitin - Chức năng Quy định hình dạng, bảo vệ tế bào. 2. Chất nền ngoại bào - Là dịch chất nằm bên ngoài màng sinh chất - Cấu tạo chủ yếu bằng các sợi glicoprotein kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác. - Chức năng Giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin. ►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải Sinh học 10 Bài 10 Tế bào nhân thực tiếp theo đầy đủ chi tiết bản file word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.
34 40 Học Bài 10. TẾ BÀO NHÂN THựC tiếp theo KIẾN THỨC CẨN NAM vững Bộ khung tế bào Chất tế bào của tế bào nhân thực đan chéo nhau bằng một mạng sợi và ống prôtêin có tác dụng duy trì hình dạng và neo giữ các bào quan như ti thể, ribôxôm, nhãn và các vị trí cố định gọi là khung nâng đỡ tê bào. Các vi ống có chức năng tạo nên bộ thoi vô sắc. Các vi ống và vi sợi cũng là thành phần cấu tạo nên roi cúa tế bào. Các sợi trung gian là thành tố bền nhất của khung tế bào, gồm một hệ thống các sợi prôtêin bền. Màng tê bào và thành tế bào Màng tế bào màng sinh chất Màng sinh chất có lớp kép phôtpholipit dày khoang 9 nm bao bọc tế bào và có nhiều loại prôtêin khảm lỏng trong lớp kép lipit. Liên kết với các phân tử prôtêin và lipit còn các phân tử cacbonhidrat. Ngoài ra màng sinh chất ỏ' tế bào động vật còn có thêm nhiều phân tử colestêrôn có tác dụng tăng cường sự ổn định của màng. Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là bộ phận chọn lọc các chất từ môi trường đi vào tế bào và ngược lại. Màng sinh chất đảm nhận nhiều chức năng quan trọng của tế bào như vận chuyển các chất, tiếp nhận và truyền thông tin từ bên ngoài vào trong tế bào, là nơi định vị của nhiều loại enzim, các prôtêin màng làm nhiệm vụ ghép nối các tế bào trong một mô. Thành tế bào Tế bào thực vật còn có lớp thành xenlulôzơ bao bọc bên ngoài cùng, có tác dụng hảo vệ tế bào đồng thời xác định hình dạng, kích thước của tế bào. Trên thành tế bào thực vật có các cầu sinh chất đảm bảo cho các tế bào ghép nôi nhau có thế liên lạc với nhau một cách dễ dàng, tế bào nấm có thành kitin vững chắc. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI Câu 1. Nêu câu trúc và chức năng của khung xương tế bào? Cấu trúc khung xương tế bào khung xương tế bào được tạo thành từ các vi ống, vi sợi và sợi trung gian. Sợi trung gian là các sợi prôtêin đặc và cũng được cấu tạo từ các đơn phân. Chức năng khung xương tế bào có chức năng như một giá đõ' cơ học cho tế bào và nó tạo cho tế bào động vật có được hình dạng nhất định. Ngoài ra, khung xương tế bào cũng là nơi neo đậu của các bào quan và còn giúp tế bào di chuyến. Câu 2. Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất. Câu trúc Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là phốtpholipit và prôtêin. Ngoài ra, ỏ' các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều phân tử colestêron có tác -dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyến các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thế tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Có thể nói, màng sinh chất như bộ mặt của tế bào và các thành phần như prôtêin, lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan thụ thể, cửa ngõ kênh và những dấu hiệu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào. Chức năng của màng sinh chất + Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc Lớp phốtpholipit chỉ cho những phân tứ nhỏ tan trong dầu mờ không phân cực đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói màng sinh chất có tính bán thấm. + Màng sinh chất còn có các prôtèin thụ thế thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài và phải đưa ra những đáp ứng thích hợp trước sự thay đối của điều kiện ngoại cảnh. + Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các tế bào của cùng một cơ thế có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” tế bào của co' thề khác. Câu 3. Phân biệt thành tế bào thực vật với thành tế bào của vi khuẩn và nấm? Bên ngoài màng sinh chát của tế bào thực vật còn có các thành tế bào. Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu bằng xenlulôzơ. Thành tế bào vi khuẩn được cấu tạo từ peptiđôglican. Thành tế bào ở nấm được cấu tạo chủ yếu là kitin. Câu 4. Chất nển ngoại bào là gì? Chức năng của chất nền ngoại bào. Cấu trúc của chất nền ngoại bào chất nền ngoại bào của tế bào người và động vật được bao bên ngoài màng sinh chát. Chát nền ngoại bào được cấu tạo chủ yếu từ các loại sợi glicôprôtêin prôtêin liên kết với cacbohiđrat kết hợp với các chất vô cơ và hữu CƯ khác nhau. Chức năng của chất nền ngoại bào chất nền ngoại bào giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin.
0 TỂ BÀO NHÂN THỤC tiếp thèo - KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO Tế bào chất của tế bào nhân thực có cấu tạo gồm bào tương và các bào quan. Tuy nhiên, khác với tê' bào nhân sơ, bào tương ở tế bào nhân thực được “gia cố” bởi một hệ thống các vi ống, vi sợi và sợi trung gian. Hệ thống này được gọi là khung xương tế bào. Khung xương tế bào có chức năng như một giá đỡ cơ học cho tế bào và tạo cho tế bào động vật có hình dạng xác định. Ngoài ra, khung xương tế bào cũng là nơi neo đậu của các bào quan và ở một số loại tế bào, khung xương còn giúp tế bào di chuyên hình Hình Khung xương tế bào - MÀNG SINH CHẤT MÀNG TẾ BÀO a Cấu trúc của màng sinh chất Năm 1972, Singơ Singer và Nicônsơn Nicolson đã đưa ra mô hình cấu tạo màng sinh chất được gọi là mô hình khảm dộng. Theo mô hình này, màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là phôtpholipit và prôtêin. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người, màng sinh chất còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tê' bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bèn ngoài. Có thê nói, màng sinh chất như bộ mặt của tế bào và các thành phần của màng sinh chất như prôtêin, glicôlipit và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan thụ thể, cửa ngõ kênh và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tê' bào hình Cacbohiđrat Glicôlipit Glicôprôtêin Colestêrôn Khung xương tế bào Phôtpholipit Prôtêin Phôtpholipit xuyên màng Prôtẽin bám màng Hình Cấu trúc màng sinh chất theo mô hình khảm động b Chức năng của màng sinh chất Với thành phần cấu tạo chủ yếu là phôtpholipit và prôtêin nên màng sinh chất có các chức năng chính sau đây V 1 Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc Lớp phôtpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ không phân cực đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một sô' chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói màng sinh chất có tính bán thấm. Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở luôn thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài và đưa ra những đáp ứng thích hợp trước sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Ví dụ, màng sinh chất của tế bào thần kinh ở người có các thụ thể nhận tín hiệu là các chất dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào phía trước giải phóng ra, nhờ vậy xung thần kinh được truyền từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác. Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, các tế bào của cùng một cơ thê có thể nhận biết nhau và nhận biết các tê' bào “lạ” tế bào của cơ thể khác. ▼ Tại sao khi ghép các mô và cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận lại có thể nhận biết các cơ quan “lạ” và đào thải các cơ quan lạ đó ? - CÁC CÂU TRÚC BÊN NGOÀI MÀNG SINH CHẤT Thành tê'bào Bên ngoài màng sinh chất của tế bào thực vật và nấm còn được bao bọc bởi thành tế bào. Ớ thực vật, thành tế bào có cấu tạo chủ yếu bằng xenlulôzơ, còn ở nấm là kitin. Thành tế bào quy định hình dạng tế bào và có chức năng bảo vệ tế bào. Chất nền ngoại bào Bên ngoài màng sinh chất của tế bào người cũng như tế bào động vật còn có cấu trúc được gọi là chất nền ngoại bào. Chất nền ngoại bào cấu tạo chủ yếu bằng các loại sợi glicôprôtêin prôtêin liên kết với cacbohiđrat kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau hình Chất nền ngoại bào giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tê' bào thu nhận thông tin. Khung xương tế bào được tạo thành từ các vi ống, vi sợi và sợi trung gian. Khung xương tế bào giúp các tế bào động vật có được hình dạng xác định và là nơi neo đậu của các bào quan. Màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là phôtpholipit và protein. Màng sinh chất có tính bán thấm và nhờ vậy, tế bào có thể thực hiện việc trao đổi chất một cách có chọn lọc với môi trường bên ngoài. Trên màng sinh chất có nhiều loại prôtêin thực hiện các chức năng khác nhau như vận chuyển các chất, thụ thể thu nhận thông tin, dấu chuẩn nhận biết. ơ thực vật và nấm, bên ngoài màng sinh chát còn có thành tế bào. Bên ngoài màng sinh chất của các tế bào động vật còn có chất nền ngoại bào giúp các tê'bào liên kết với nhau tạo nên các mô. Câu hỏi và bài tập Nêu cấu trúc và chức năng của khung xương tế bào. Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất. Phân biệt thành tế bào thực vật với thành tế bào của vi khuẩn và nấm. Chất nền ngoại bào là gì ? Nêu chức năng của chất nền ngoại bào.
bài 10 tế bào nhân thực tiếp theo